Local charges là gì?

Local charges là gì?

Local Charge là gì? Trong ngành Logistics hay xuất nhập khẩu, việc đóng các loại phụ phí là điều không lạ đối với doanh nghiệp. Bài viết sau Gia đình Logistics chia sẻ chi tiết về Local charges và một số phụ phí trong vận tải quốc tế. 

Local charges và một số phụ phí trong vận tải quốc tế

I. Local Charges là gì?

LOCAL CHARGES là phí địa phương được trả tại cảng load hàng và cảng xếp hàng. Một lô hàng thì phí này cả shipper và consignee đều phải đóng. Phí này được thu theo hãng tàu và cảng. học tin học văn phòng ở đâu tốt

II. 15 loại phí phát sinh trong vận tại quốc tế

1. CIC- Phụ phí chuyển vỏ rỗng

Phụ phí mất cân đối vỏ container (Container Imbalance Charge) hay (Equipment Imbalance Surcharge), có thể hiểu nôm na là phụ phí chuyển vỏ rỗng.

Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu chợ thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu. Phí CIC là một loại phụ phí vận tải biển (Surcharges) không phải phí được tính trong Local Charge. sku là gì

2. EBS – Phụ phí xăng dầu

EBS là phụ phí xăng dầu (Emergency Bunker Surcharge) cho tuyến hàng đi châu Á. Phụ phí này bù đắp chi phí “hao hụt” so sự biến động giá xăng dầu trên thế giới cho hãng tàu. Tương tự hàng đi châu Âu thì tính phí ENS (Entry Summary Declaration). Phí EBS là một loại phụ phí vận tải biển (Surcharge) không phải phí được tính trong Local Charges. các loại hình xuất nhập khẩu

3. THC- Phụ phí xếp dỡ tại cảng

Phí xếp dỡ tại cảng (Terminal Handling Charge) là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp đỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu…Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng) khoản phí gọi là THC.

4. CFS – Phí làm hàng lẻ

Phí gom hàng lẻ (Container Freight Station fee) chỉ phát sinh đối với hàng lẻ (LCL). Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất/ nhập khẩu thì các công ty Consol/ Forwarder phải dỡ hàng hoá từ container đưa vào kho hàng lẻ hoặc ngược lại và họ thu phí CFS. 

5. Handling- Đại lý phí

Đại lý phí (Handling fee) do các Forwarder đặt ra để thu Shipper/ Consignee. Handling là quá trình một Forwarder giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài để thoả thuận về việc đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành B/L, D/O cũng như các giấy tờ liên quan. logistics

6. D/O fee – Phí lệnh giao hàng

Khi có một lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì consignee phải đến Hãng tàu/ Forwarder để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho ( hàng lẻ)/ làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng. Các Hãng tàu/ Forwarder phát hành một cái D/O và thế là họ thu phí D/O (Delivery Order fee).

7. Bill fee, Documentation fee – Phí vận đơn, Phí chứng từ

Tương tự như phí D/O nhưng mỗi khi có một lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải phát hành một chứng từ gọi là Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển) hoặc Airway Bill (hàng vận tải bằng đường hàng không) và thu phí phát hành gọi là Bill fee, Documentation fee. mẫu báo cáo tài chính nội bộ trên file excel

phụ phí

8. Các loại phí/ phụ phí khác

– COD (Change of Destination) – Phụ phí thay đổi nơi đến
Là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ…

– DDC(Destination Delivery Charge) – Phụ phí giao hàng tại cảng đến
Không giống như tên gọi thể hiện, phụ phí này không liên quan gì đến việc giao hàng thực tế cho người nhận hàng, mà thực chất chủ tàu thu phí này để bù đắp chi phí dỡ hàng khỏi tàu, sắp xếp container trong cảng (terminal) và phí ra vào cổng cảng. Người gửi hàng không phải trả phí này vì đây là phí phát sinh tại cảng đích.

– PCS(Panama Canal Surcharge) – Phụ phí qua kênh đào Panama. cách tính thuế hàng nhập khẩu

– PCS(Port Congestion Surcharge) – Phí tắc nghẽn cảng
Phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thế làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).

– PSS (Peak Season Surcharge) – Phụ phí mùa cao điểm
Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu u.

– SCS (Suez Canal Surcharge) – Phụ phí qua kênh đào Suez học đầu tư chứng khoán online

– Amendment fee – Phí chỉnh sửa B/L
Ít khi áp dụng nhưng không áp dụng thì không nhanh giàu được. Đại khái là khi phát hành một bộ B/L cho shipper, sau khi shipper lấy về hoặc do một nguyên nhân nào đó cần chỉnh sửa một số chi tiết trên B/L và yêu cầu hãng tàu, forwarder chỉnh sửa thì họ có quyền thu phí chỉnh sửa

– Telex Surrender Eee – Phí điện giao hàng: Phát sinh khi thực hiện Surrendered B/L

Trên đây là Local charges và một số phụ phí trong vận tải quốc tế. Hy vọng hữu ích với bạn đọc.

>>> Xem thêm: Các phương thức vận chuyển phổ biến nhất tại Việt Nam

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *